Thông tin được công bố tại họp báo thường kỳ tháng 6/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường mới đây cho biết, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 6/2025 ước đạt 5,93 tỷ USD, tăng 5,3% so với tháng 6 năm 2024.

Xuất khẩu nông lâm thuỷ sản 6 tháng đầu năm tăng 15,5% so với cùng kỳ năm 2024

Luỹ kế 6 tháng đầu năm nay, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 33,84 tỷ USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 18,46 tỷ USD, tăng 17,8%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 264,4 triệu USD, tăng 10,1%; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 5,16 tỷ USD, tăng 16,9%; giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 8,82 tỷ USD, tăng 9,3%; giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 1,13 tỷ USD, tăng 23,6%; giá trị xuất khẩu muối đạt 5,7 triệu USD, tăng 2,4 lần.

Theo khu vực thị trường, châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của các mặt hàng nông lâm thuỷ của Việt Nam với thị phần chiếm 42%. Hai thị trường lớn tiếp theo là châu Mỹ và châu Âu với thị phần lần lượt là 23,5% và 15,6%. Thị phần của khu vực châu Phi và châu Đại dương lần lượt là 3,2% và 1,2%. So với cùng kỳ năm trước, ước giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2025 sang khu vực châu Á tăng 2,3%; châu Mỹ tăng 18,7%; châu Âu tăng 46,3%; châu Phi tăng 99,5%; và châu Đại dương tăng 2,7%.

Xét theo thị trường đơn lẻ, Hoa Kỳ với thị phần 21,1%, Trung Quốc với thị phần 17,6%, và Nhật Bản với thị phần 7,2%, là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thuỷ sản lớn nhất của Việt Nam. So với cùng kỳ năm trước, ước giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2025 sang thị trường Hoa Kỳ tăng 16%, Trung Quốc giảm 0,7%, và Nhật Bản tăng 25,5%.

xuất khẩu nông lâm thủy sản
Giá xuất khẩu bình quân tăng mạnh góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu cà phê nửa đầu năm nay đạt mức kỷ lục mới 5,45 tỷ USD

Cũng theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong 6 tháng đầu năm 2025 ghi nhận sự tăng trưởng tích cực của xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản, thủy sản và lâm sản chủ lực. Đáng chú ý, mặc dù giảm về khối lượng nhưng giá xuất khẩu bình quân tăng mạnh giúp kim ngạch nhiều mặt hàng đạt mức cao kỷ lục, phản ánh nhu cầu thị trường quốc tế vẫn ổn định và có dấu hiệu phục hồi rõ rệt.

Xuất khẩu cà phê tiếp tục là điểm sáng nổi bật. Trong tháng 6/2025, khối lượng cà phê xuất khẩu đạt 130 nghìn tấn, trị giá 741,1 triệu USD. Lũy kế 6 tháng đầu năm, tổng khối lượng xuất khẩu cà phê đạt 953,9 nghìn tấn, kim ngạch đạt mức cao kỷ lục 5,45 tỷ USD, tăng 5,3% về lượng và tăng tới 67,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá xuất khẩu cà phê bình quân đạt 5.708,3 USD/tấn, tăng mạnh 59,1% so với cùng kỳ năm 2024. Đức, Italia và Tây Ban Nha là 03 thị trường tiêu thụ lớn nhất, chiếm lần lượt 16,3%, 7,9% và 7,4% thị phần. Đặc biệt, giá trị xuất khẩu cà phê sang Đức trong 5 tháng đầu năm tăng gấp 2,2 lần; Italia tăng 45,1% và Tây Ban Nha tăng 55,8%. Mức tăng kỷ lục được ghi nhận ở thị trường Mexico với mức tăng tới 71,6 lần.

Đối với mặt hàng cao su, trong tháng 6/2025, xuất khẩu cao su ước đạt 130 nghìn tấn, trị giá 219,9 triệu USD. Tổng cộng 6 tháng đầu năm, khối lượng xuất khẩu đạt 680,1 nghìn tấn, kim ngạch đạt 1,27 tỷ USD, giảm 6,5% về lượng nhưng tăng 14,4% về giá trị. Giá xuất khẩu bình quân tăng 22,4%, đạt 1.864,7 USD/tấn. Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm tới 70% thị phần. Xuất khẩu sang thị trường này trong 5 tháng đầu năm tăng 34%. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Ấn Độ giảm 32,3%, Hàn Quốc gần như đi ngang (tăng 0,1%). Mức tăng mạnh nhất thuộc về thị trường Malaysia (tăng 4,6 lần), trong khi Sri Lanka ghi nhận mức giảm sâu nhất (41,1%).

Đối với mặt hàng gạo, trong nửa đầu năm 2025, xuất khẩu gạo đạt 4,9 triệu tấn, tương đương 2,54 tỷ USD, tăng 7,6% về lượng nhưng giảm 12,2% về giá trị. Giá xuất khẩu bình quân chỉ còn 517,5 USD/tấn, giảm 18,4% so với cùng kỳ năm 2024. Philippines tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất với thị phần 43,4% nhưng giá trị xuất khẩu giảm 17,4% so với cùng kỳ trước. Ngược lại, xuất khẩu gạo sang Bờ Biển Ngà và Ghana tăng lần lượt 88,6% và 61,4%. Đáng chú ý, xuất khẩu sang Bangladesh tăng vọt tới 293,2 lần, trong khi thị trường Malaysia giảm mạnh nhất, tới 54,7%.

Với mặt hàng rau quả, giá trị xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2025 đạt 3,05 tỷ USD, giảm 8,4% so với cùng kỳ năm 2024, chủ yếu do sự sụt giảm mạnh của thị trường Trung Quốc chiếm 48,2% tổng giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 35,1%. Bên cạnh đó, xuất khẩu rau quả sang Hàn Quốc giảm 5,3% so cùng kỳ. Ngược lại, xuất khẩu rau quả sang Hoa Kỳ tăng 65,2% và sang Hồng Kông (Trung Quốc) tăng mạnh nhất 69,2% so với cùng kỳ trước.

Trung Quốc, Mỹ và Hà Lan là ba thị trường lớn nhất của hạt điều Việt Nam với thị phần lần lượt 22%, 21,6% và 8,4%. Trong đó, giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 41,2%, Hoa Kỳ tăng nhẹ 0,1% và Hà Lan tăng 22,4%. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang thị trường UAE tăng 50,4%, xuất khẩu sang thị trường Australia giảm 16,1% so với cùng kỳ trước.

Xuất khẩu hạt tiêu trong 6 tháng năm 2025 đạt 124,9 nghìn tấn với giá trị 859,6 triệu USD, giảm 12,4% về lượng nhưng tăng 35,7% về giá trị so với cùng kỳ trước. Giá xuất khẩu bình quân đạt 6.881 USD/tấn, tăng 54,8%. Hoa Kỳ, Đức và Ấn Độ là ba thị trường lớn nhất, với thị phần tương ứng là 26,8%, 9,2% và 7,7%. Tăng trưởng xuất khẩu sang Ấn Độ đạt 86,7%, Đức tăng 73,7% và Mỹ tăng 34,8%. Thị trường Anh tăng gấp 2,1 lần, trong khi Hà Lan giảm 12,5%.

Với ngành hàng thủy sản, tháng 6/2025, giá trị xuất khẩu đạt khoảng 950 triệu USD. Tính chung 6 tháng kim ngạch đạt 5,16 tỷ USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm 2024. Các thị trường lớn gồm Trung Quốc (19,6%), Mỹ (18,2%) và Nhật Bản (15%). Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc tăng 53,7%, Hoa Kỳ tăng 22,8%, Nhật Bản tăng 9,1%. Mức tăng cao nhất ghi nhận tại Brazil (71,3%) và mức giảm thấp nhất tại Australia (1,4%).

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,21 tỷ USD trong 6 tháng, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Mỹ vẫn là khách hàng lớn nhất, chiếm 55,6% thị phần. Nhật Bản và Trung Quốc theo sau với lần lượt 12,6% và 10,4%. Xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng 12,1%, Nhật Bản tăng 26,7%, nhưng Trung Quốc giảm 20,2%. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn của gỗ và sản phẩm gỗ 6 tháng qua, Tây Ban Nha có mức tăng mạnh nhất (55,4%).

Theo nhận định, với việc mở rộng, đa dạng hóa thị trường giúp nhóm hàng nông lâm thủy sản giảm thiểu rủi ro, mở ra triển vọng thuận lợi cho xuất khẩu nửa cuối năm 2025.

Trước đó, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ký ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu tăng trưởng ngành Nông nghiệp và Môi trường và tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2025.

Kế hoạch nêu rõ, về tốc độ tăng trưởng năm 2025, phấn đấu giá trị gia tăng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,0% trở lên. Trong đó, giá trị gia tăng lĩnh vực nông nghiệp tăng 3,85% (giá trị sản xuất trồng trọt tăng 2,4 – 2,9%; giá trị sản xuất chăn nuôi tăng 5,7 – 5,98%); giá trị gia tăng thủy sản tăng 4,35%; giá trị gia tăng lâm nghiệp tăng 5,47%. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2025 đạt 65 tỷ USD, phấn đấu đạt 70 tỷ USD.

Để đạt được mục tiêu đề ra, Kế hoạch hành động đưa ra 8 nhiệm vụ giải pháp chủ yếu:

1. Nâng cao nhận thức, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới trong toàn Ngành nông nghiệp và môi trường để đạt mục tiêu tăng trưởng;

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách phục vụ tăng trưởng Ngành và xuất khẩu nông lâm thủy sản; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nghị quyết, chiến lược, chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển Ngành;

3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh nông lâm nghiệp và thủy sản;

4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp;

5. Tăng cường chuyển đổi số; thực hiện đột phá trong ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo;

6. Thúc đẩy phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu;

7. Thúc đẩy mạnh mẽ các ngành, lĩnh vực hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản;

8 .Đẩy mạnh truyền thông phát triển nông nghiệp và bảo vệ môi trường.